THÁNH KINH
Fri, 28 November

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Giáo Lý Hôn Nhân

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Giáo Lý Hôn Nhân

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM GIÁO LÝ HÔN NHÂN

(Dựa theo Tài liệu Giáo lý Hôn Nhân – Gp. Xuân Lộc, 2007)

BÀI 1: HÔN NHÂN CÔNG GIÁO LÀ MỘT BÍ TÍCH

Câu 1Hôn nhân là gì ?

 A. Hôn nhân là một giao ước giữa một người nam và một người nữ, có mục đích yêu thương nâng đỡ nhau trong tình vợ chồng, sinh sản và giáo dục con cái.

 B. Hôn nhân là một giao ước giữa hai người, có mục đích yêu thương nâng đỡ nhau trong tình vợ chồng, sinh sản và giáo dục con cái.

 C. Hôn nhân là một giao ước giữa một người nam và một người nữ, có mục đích yêu thương nâng đỡ nhau trong tình vợ chồng.

 D. Cả A, B và C

Câu 2Hôn nhân Công giáo là gì ?

 A. Hôn nhân Công giáo là Hôn nhân giữa hai người cùng theo Đạo Công giáo.

 B. Hôn nhân Công giáo là Hôn nhân được Chúa Giê-su nâng lên hàng Bí tích.

 C. Hôn nhân Công giáo là Hôn nhân giữa hai người cùng theo Đạo Công giáo, hoặc giữa một người theo Đạo Công Giáo và một người không theo.

 D. Cả A, B và C

Câu 3Bí tích Hôn nhân ban cho đôi bạn những ơn nào?

 A. Bí tích Hôn nhân thánh hóa tình yêu vợ chồng và ban nhiều ơn đặc biệt, giúp họ chu toàn nghĩa vụ đối với người bạn đời của mình.

 B. Bí tích Hôn nhân thánh hóa tình yêu vợ chồng và ban nhiều ơn đặc biệt, giúp họ chu toàn nghĩa vụ đối với người bạn đời của mình và đối với con cái.

 C. Bí tích Hôn nhân thánh hóa tình yêu vợ chồng và ban nhiều ơn đặc biệt, giúp họ chu toàn nghĩa vụ đối với người bạn đời của mình, đó là yêu thương và tôn trọng nhau suốt đời.

 D. Cả A, B và C

Câu 4Mẫu mực của Hôn nhân Công giáo là gì ?

 A. Mẫu mực của Hôn nhân Công giáo là gương sống của Gia đình Thánh Gia Na-da-rét.

 B. Mẫu mực của Hôn nhân Công giáo là đời sống của Thiên Chúa Ba Ngôi.

 C. Mẫu mực của Hôn nhân Công giáo là tình yêu giữa Chúa Ki-tô và Hội Thánh.

 D. Cả A, B và C

Câu 5Tình yêu giữa Chúa Ki-tô và Hội Thánh có những đặc điểm nào ?

 A. Tình yêu giữa Chúa Ki-tô và Hội Thánh là sự kết hợp phong phú giữa Chúa Ki-tô và Hội Thánh.

 B. Tình yêu giữa Chúa Ki-tô và Hội Thánh là sự hiến thân trọn vẹn của Chúa Ki-tô cho Hội Thánh.

 C. Tình yêu giữa Chúa Ki-tô và Hội Thánh là sự trung tín tuyệt đối của Chúa Ki-tô đối với Hội Thánh.

 D. Cả A, B và C

BÀI 2: ĐẶC TÍNH CỦA HÔN NHÂN CÔNG GIÁO

Câu 6Hôn nhân Công giáo có mấy đặc tính ?

 A. Hôn nhân Công giáo có hai đặc tính là: Đơn hôn (một vợ một chồng) và Tôn trọng nhau suốt đời.

 B. Hôn nhân Công giáo có hai đặc tính là: Đơn hôn (một vợ một chồng) và Yêu thương cùng tôn trọng nhau suốt đời.

 C. Hôn nhân Công giáo có hai đặc tính là: Đơn hôn (một vợ một chồng) và Bất khả phân ly (không được ly hôn).

 D. Cả A, B và C

Câu 7Nền tảng của hai đặc tính ấy là gì ?

 A. Nền tảng của hai đặc tính ấy là ý định gắn bó với nhau trọn đời của đôi bạn.

 B. Nền tảng của hai đặc tính ấy là ý định của Thiên Chúa về Hôn nhân.

 C. Nền tảng của hai đặc tính ấy là ý định gắn bó với nhau trọn đời của đôi bạn cũng như của gia đình hai bên.

 D. Cả A, B và C

Câu 8Chúa dạy gì về Hôn nhân ?

 A. Chúa dạy rằng: “Thuở ban đầu, Đấng Tạo Hóa đã làm ra con người có nam có nữ” và Người đã phán: “Vì thế, người đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình và cả hai sẽ thành một xương một thịt. Vậy sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân li”.

 B. Chúa dạy rằng: “Vì thế, người đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình và cả hai sẽ thành một xương một thịt. Vậy sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân li”.

 C. Chúa dạy rằng: “Sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân li”.

 D. Cả A, B và C

BÀI 3: MỤC ĐÍCH CỦA HÔN NHÂN CÔNG GIÁO

Câu 9Mục đích của Hôn nhân Công giáo là gì ?

 A. Mục đích Hôn nhân Công giáo là vợ chồng trọn đời yêu thương nhau, sinh sản và giáo dục con cái và cùng giúp nhau nên thánh.

 B. Mục đích Hôn nhân Công giáo là vợ chồng trọn đời yêu thương nhau và cùng giúp nhau nên thánh.

 C. Mục đích Hôn nhân Công giáo là vợ chồng trọn đời yêu thương nhau và giúp con cái cùng nên thánh.

 D. Cả A, B và C

Câu 10Làm thế nào để đôi bạn sống trọn đời yêu thương nhau ?

 A. Để sống trọn đời yêu thương nhau, đôi bạn phải sống đạo tốt, đồng thời, phải tôn trọng phẩm giá và quyền lợi chính đáng của bạn đời của mình.

 B. Để sống trọn đời yêu thương nhau, đôi bạn phải lưu ý đến nhu cầu cũng như sở thích của người bạn đời. Đồng thời, phải biết luôn làm mới bản thân mình về tâm hồn cũng như thể xác.

 C. Để sống trọn đời yêu thương nhau, đôi bạn phải lưu ý đến những khác biệt về tâm sinh lý trong đời sống vợ chồng.

 D. Cả A và C

Câu 11Việc sinh sản con cái có những ý nghĩa nào ?

 A. Việc sinh sản con cái có những ý nghĩa này: Thiên Chúa cho loài người được vinh dự cộng tác với Người trong việc tạo dựng; Con cái là hoa quả tốt đẹp của tình yêu vợ chồng.

 B. Việc sinh sản con cái có những ý nghĩa này: Thiên Chúa cho loài người được vinh dự cộng tác với Người trong việc tạo dựng; Con cái là hoa quả tốt đẹp của tình yêu vợ chồng; Góp phần tăng thêm cộng đoàn nhân loại và phát triển Hội Thánh.

 C. Việc sinh sản con cái có những ý nghĩa này: Thiên Chúa cho loài người được vinh dự cộng tác với Người trong việc tạo dựng; Con cái là hoa quả tốt đẹp của tình yêu vợ chồng, nên phải nuôi dạy và chăm sóc con cái sao cho xứng với quà tặng mà Thiên Chúa đã thương ban.

 D. Cả A, B và C

Câu 12Bí tích Hôn nhân giúp đôi bạn nên thánh cách nào ?

 A. Nhờ ơn thiêng của Bí tích Hôn nhân, đôi bạn nên thánh trong niềm vui đón nhận nhau, sinh sản và giáo dục con cái.

 B. Bí tích Hôn nhân giúp đôi bạn nên thánh trong niềm vui đón nhận nhau, hy sinh cho nhau và cùng nhau đi đến cuối con đường.

 C. Bí tích Hôn nhân giúp đôi bạn nên thánh nhờ sự hy sinh và hiến thân cho nhau, để cùng nhau đi đến cuối con đường.

 D. Cả A, B và C

BÀI 4: GIÁO DỤC CON CÁI

Câu 13Giáo dục con cái là gì ?

 A. Giáo dục con cái là hướng dẫn và giúp chúng phát triển con người toàn diện về thể lý, trí tuệ và đức hạnh.

 B. Giáo dục con cái là dành cho chúng tất cả tình yêu thương; hướng dẫn và dạy dỗ, giúp chúng phát triển con người toàn diện về thể lý, trí tuệ và đức hạnh.

 C. Giáo dục con cái là hướng dẫn và giúp chúng phát triển con người toàn diện về thể lý, trí tuệ, đức hạnh và tôn giáo.

 D. Cả A, B và C

Câu 14Việc cha mẹ giáo dục con cái hệ trọng thế nào ?

 A. Đối với cha mẹ, việc giáo dục con cái vừa là một bổn phận, vừa là một vinh dự, vì con cái chính là hào quang của cha mẹ.

 B. Đối với cha mẹ, việc giáo dục con cái vừa là một bổn phận, vừa là một vinh dự, vì khi thi hành công việc ấy, họ cộng tác với Thiên Chúa chăm sóc mầm non quý giá cho xã hội và Hội Thánh.

 C. Đối với cha mẹ, việc giáo dục con cái vừa là một bổn phận, vừa là một vinh dự, vì sự thành công hay thất bại của con cái cũng là sự thành công hay thất bại của cha mẹ.

 D. Cả A, B và C

Câu 15Muốn giáo dục thành công, cha mẹ phải thế nào ?

 A. Muốn giáo dục thành công, cha mẹ phải: Thăng tiến và thánh hóa bản thân.

 B. Muốn giáo dục thành công, cha mẹ phải: Nhất trí với nhau trong đường hướng và cách thức giáo dục.

 C. Muốn giáo dục thành công, cha mẹ phải: Tạo bầu khí gia đình hòa thuận, thánh thiện và tín nhiệm nhau.

 D. Cả A, B và C

BÀI 5: LUÂN LÝ TÍNH DỤC

Câu 16Luân lý tính dục trong đời sống Hôn nhân là gì ?

 A. Luân lý tính dục trong đời sống Hôn nhân là những lời dạy dỗ và giáo huấn của Giáo Hội, giúp cho đôi vợ chồng sống sao cho xứng với ơn gọi của họ trong giao ước hôn nhân.

 B. Luân lý tính dục trong đời sống Hôn nhân là tính cách hợp pháp do chính Thiên Chúa thiết lập cho đời sống vợ chồng.

 C. Luân lý tính dục trong đời sống Hôn nhân là những điều răn và giới luật, giúp cho đôi vợ chồng sống sao cho đúng với giáo huấn của Giáo Hội.

 D. Cả A, B và C

Câu 17Luân lý tính dục có những nguyên tắc nào?

 A. Có những nguyên tắc này: Các hành vi trao hiến vợ chồng, tự bản chất là lương thiện. Luân lý Công giáo tôn trọng thân xác, nhưng không quá đề cao hành vi giới tính.

 B. Có những nguyên tắc này: Các hành vi trao hiến vợ chồng, tự bản chất là lương thiện. Luân lý Công giáo tôn trọng thân xác con người. Phải có sự tiết độ trong đời sống vợ chồng.

 C. Có những nguyên tắc này: Các hành vi trao hiến vợ chồng, tự bản chất là lương thiện. Luân lý Công giáo tôn trọng thân xác, nhưng không quá đề cao hành vi giới tính. Phải có sự trong sạch và tiết độ trong đời sống vợ chồng.

 D. Cả A, B và C

BÀI 6: LƯƠNG TÂM CÔNG GIÁO VÀ VẤN ĐỀ ĐIỀU HÒA SINH SẢN

Câu 18Hội Thánh dạy thế nào về việc sinh sản con cái ?

 A. Hội Thánh dạy: Sinh sản phải có trách nhiệm, nghĩa là khi sinh con, cha mẹ phải lo lắng chăm sóc, dưỡng dục, để chúng sống xứng đáng phẩm giá làm người và làm con Chúa. Do đó, đôi bạn cần suy xét thận trọng về sức khỏe, kinh tế, giáo dục… để có quyết định đúng đắn.

 B. Hội Thánh dạy: Sinh sản phải có trách nhiệm, nghĩa là khi sinh con, cha mẹ phải lo lắng chăm sóc, dưỡng dục, để chúng sống xứng đáng phẩm giá làm người và làm con Chúa.

 C. Hội Thánh dạy: Sinh sản phải có trách nhiệm. Do đó, đôi bạn cần suy xét thận trọng về sức khỏe, kinh tế, giáo dục… để có quyết định đúng đắn.

 D. Cả A, B và C

Câu 19Để có quyết định đúng đắn về việc điều hòa sinh sản, đôi bạn phải có những yếu tố nào ?

 A. Đôi bạn phải có những yếu tố này: Lương tâm ngay thẳng và tinh thần trách nhiệm cao.

 B. Đôi bạn phải có những yếu tố này: Lương tâm ngay thẳng, chân chính. Tinh thần trách nhiệm cao. Tuân giữ giáo huấn của Hội Thánh về việc điều hòa sinh sản.

 C. Đôi bạn phải có những yếu tố này: Tinh thần trách nhiệm cao. Tuân giữ giáo huấn của Hội Thánh về việc điều hòa sinh sản.

 D. Cả A, B và C

BÀI 7: ĐÔI BẠN VÀ CÁC BÍ TÍCH

Câu 20Các Bí tích giúp gì cho đời sống đôi bạn ?

 A. Các Bí tích có mục đích thánh hóa loài người. Riêng đối với đôi bạn, các Bí tích, nhất là Bí tích Giải tội và Thánh Thể, còn thánh hóa tình yêu vợ chồng, ban nhiều ơn sủng, giúp đôi bạn chu toàn trách nhiệm đối với nhau và đối với con cái.

 B. Các Bí tích có mục đích thánh hóa loài người, xây dựng nhiệm thể Chúa Ki-tô và thờ phượng Thiên Chúa. Riêng đối với đôi bạn, các Bí tích, nhất là Bí tích Giải tội và Thánh Thể, còn thánh hóa tình yêu vợ chồng, ban nhiều ơn sủng, giúp đôi bạn chu toàn trách nhiệm đối với nhau và đối với con cái.

 C. Các Bí tích có mục đích thánh hóa loài người. Riêng đối với đôi bạn, các Bí tích còn thánh hóa tình yêu vợ chồng, ban nhiều ơn sủng, giúp đôi bạn chu toàn trách nhiệm đối với nhau và đối với con cái.

 D. Cả A, B và C

Câu 21Hôn nhân liên hệ với Bí tích Rửa tội thế nào?

 A. Hôn nhân có liên hệ, vì Bí tích Rửa tội là cửa ngõ vào Nước Trời, nên do tình thương và trách nhiệm, cha mẹ phải lo liệu cho con cái được rửa tội theo qui định của Hội Thánh.

 B. Hôn nhân có liên hệ, vì chỉ những ai đã rửa tội mới có thể cử hành Bí tích Hôn nhân. Hơn nữa, Bí tích Rửa tội là cửa ngõ vào Nước Trời.

 C. Có liên hệ cơ bản, vì chỉ những ai đã rửa tội mới có thể cử hành Bí tích Hôn nhân. Hơn nữa, Bí tích Rửa tội là cửa ngõ vào Nước Trời, nên do tình thương và trách nhiệm, cha mẹ phải lo liệu cho con cái được rửa tội theo qui định của Hội Thánh.

 D. Cả A, B và C

Câu 22Cha mẹ phải lo liệu việc Rửa tội cho con cái thế nào?

 A. Việc rửa tội cho con được chia thành các trường hợp sau: Lúc bình thường: Sau khi sinh con khoảng 1 tháng, cha mẹ cùng người đỡ đầu, đem con đến nhà thờ để linh mục rửa tội.

 B. Khi nguy tử : Cha mẹ hoặc người khác rửa tội cho con.

 C. Trường hợp sẩy thai bất cứ vào giai đoạn nào cũng phải rửa tội.

 D. Cả A, B và C

BÀI 8: GIA ĐÌNH VÀ LỜI CHÚA

Câu 23Lời Chúa có cần thiết cho đời sống Hôn nhân và Gia đình Công giáo không ?

 A. Lời Chúa rất cần thiết cho đời sống Hôn nhân và Gia đình, vì: Lời Chúa là Lời tình yêu; Lời Chúa ban sự sống; Lời Chúa biểu lộ ý muốn của Thiên Chúa.

 B. Lời Chúa rất cần thiết cho đời sống Hôn nhân và Gia đình, vì: Lời Chúa là Lời tình yêu đồng thời còn là Lời ban sự sống, giúp cho Hôn nhân ngày một trở nên hoàn thiện hơn.

 C. Lời Chúa rất cần thiết cho đời sống Hôn nhân và Gia đình, vì: Lời Chúa là Lời tình yêu đồng thời còn là Lời ban sự sống, giúp cho đôi vợ chồng có thể trung thành và sống bên nhau trọn đời.

 D. Cả A, B và C

Câu 24Phải đọc Lời Chúa thế nào?

 A. Phải đọc Lời Chúa một cách cẩn trọng, trong Đức tin với tâm tình khiêm tốn, đơn sơ.

 B. Phải đọc Lời Chúa một cách cẩn trọng, với tâm tình khiêm tốn, đơn sơ. Bởi vì, đọc Lời Chúa không giống như ta đọc một cuốn truyện hay một tác phẩm văn học. Có như vậy, mới mong hiểu được Lời của Ngài.

 C. Phải đọc Lời Chúa trong Đức tin với tâm tình khiêm tốn, đơn sơ, trong ước muốn được dạy dỗ và trong tư thế sẵn sàng thực hiện điều Chúa dạy.

 D. Cả A, B và C

Câu 25Đọc Lời Chúa trong gia đình thì được những ích lợi gì ?

 A. Khi đọc Lời Chúa trong gia đình, mọi người được hướng dẫn bởi cùng một giáo huấn nên dễ giúp nhau thực hành Lời Chúa hơn.

 B. Khi đọc Lời Chúa trong gia đình, mọi người cùng được nghe, nên sẽ cùng được hướng dẫn bởi cùng một giáo huấn. Hơn nữa, chính Lời Chúa sẽ hướng dẫn từng thành viên, giúp họ biến đổi con người mình. Nhờ đó, mọi thành viên dễ giúp nhau thực hành Lời Chúa hơn.

 C. Khi đọc Lời Chúa trong gia đình, mọi người không những được thánh hóa, nuôi dưỡng, mà còn được hướng dẫn bởi cùng một giáo huấn nên dễ giúp nhau thực hành Lời Chúa hơn.

 D. Cả A, B và C

BÀI 9: KINH NGUYỆN GIA ĐÌNH

Câu 26Kinh nguyện trong gia đình có cần thiết không ?

 A. Rất cần thiết, vì qua giờ kinh gia đình, mọi thành viên trong gia đình có cơ hội ngồi lại bên nhau. Nhờ ánh sáng Lời Chúa soi chiếu, giúp gia đình sống tốt ơn gọi Ki-tô hữu và dạy con cái biết cầu nguyện.

 B. Rất cần thiết, vì Kinh nguyện chung giúp gia đình sống tốt đẹp ơn gọi Ki-tô hữu và dạy con cái biết cầu nguyện.

 C. Rất cần thiết, vì qua giờ kinh gia đình, mọi thành viên trong gia đình có cơ hội ngồi lại bên nhau. Nhờ ánh sáng Lời Chúa soi chiếu, giúp các thành viên trong gia đình sống tốt ơn gọi của mỗi người.

 D. Cả A, B và C

Câu 27Giờ Kinh tối gia đình có những mục đích nào?

 A. Giờ Kinh tối gia đình có đích: Cảm tạ Thiên Chúa vì những hồng ân đã lãnh nhận. Dâng niềm vui, nỗi buồn của gia đình và bản thân lên Chúa.

 B. Giờ Kinh tối gia đình có mục đích: Kiểm điểm và giúp nhau kiểm điểm đời sống. Xin Chúa gìn giữ mọi người được an lành. Tăng thêm tình thân trong gia đình.

 C. Giờ Kinh tối gia đình có đích: Xin Chúa gìn giữ mọi người được an lành và giúp tăng thêm tình thân trong gia đình.

 D. Cả A, B và C

BÀI 10: GIA ĐÌNH VÀ HỘI THÁNH

Câu 28Công Đồng Va-ti-ca-nô II nói thế nào về liên hệ giữa gia đình và Hội Thánh ?

 A. Công Đồng dạy: “Gia đình là tế bào của Hội Thánh. Nên để Hội Thánh nên vững mạnh, cần thiết phải củng cố và chăm lo cho Hôn nhân và Gia đình”.

 B. Công Đồng dạy: “Sự lành mạnh của con người cũng như của xã hội nhân loại và Ki-tô giáo liên kết chặt chẽ với tình trạng tốt đẹp của cộng đoàn Hôn nhân và Gia đình.

 C. Công Đồng dạy: “Gia đình là tế bào của Hội Thánh. Từng gia đình hiệp nhất yêu thương, thì Hội Thánh cũng hiệp nhất và yêu thương, và ngược lại. Thế nên, để có một Hội Thánh vững mạnh, cần thiết phải củng cố và chăm lo cho Hôn nhân và Gia đình”.

 D. Cả A, B và C

Câu 29Hội Thánh liên hệ thế nào với gia đình ?

 A. Hội Thánh sinh ra, dưỡng dục và xây dựng gia đình Công Giáo.

 B. Hội Thánh sinh ra gia đình, hay nói cách khác, gia đình là con cái và là một thành phần của Hội Thánh, nên gia đình và Hội Thánh có mối quan hệ hỗ tương với nhau.

 C. Gia đình là một thành phần của Hội Thánh, nên gia đình và Hội Thánh có mối quan hệ hỗ tương với nhau, cả hai bên đều phụ thuộc lẫn nhau.

 D. Cả A, B và C

Câu 30Gia đình liên hệ thế nào với Hội Thánh ?

 A. Gia đình là một thành phần của Hội Thánh, vì thế, gia đình dự phần vào sứ mệnh cứu rỗi của Hội Thánh theo cách thức riêng của mình.

 B. Gia đình là một thành phần của Hội Thánh, nên gia đình và Hội Thánh có mối quan hệ hỗ tương với nhau, cả hai bên đều phụ thuộc lẫn nhau.

 C. Gia đình dự phần vào sứ mệnh cứu rỗi của Hội Thánh theo cách thức riêng của mình.

 D. Cả A, B và C

Câu 31Gia đình có nghĩa vụ gì đối với Hội Thánh ?

 A. Gia đình có nghĩa vụ Hiệp thông với Hội Thánh, đồng thời tuân giữ các giáo huấn của Hội Thánh.

 B. Gia đình có nghĩa vụ Hiệp thông với Hội Thánh; tuân giữ các giáo huấn của Hội Thánh; thi hành 3 chức năng Tư tế, Ngôn sứ và Vương giả theo cách thức riêng của mình.

 C. Gia đình có nghĩa vụ Hiệp thông với Hội Thánh, tuân giữ và thi hành 3 chức năng Tư tế, Ngôn sứ và Vương giả theo cách thức riêng của mình.

 D. Cả A, B và C

BÀI 11: GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

Câu 32Gia đình và xã hội có liên hệ gì với nhau ?

 A. Gia đình và xã hội có liên quan mật thiết với nhau vì: Gia đình là khung cảnh đầu tiên thể hiện tính xã hội của con người và là khung cảnh đầu tiên để con người tập dấn thân hoạt động xã hội.

 B. Gia đình và xã hội có liên quan mật thiết với nhau vì: Gia đình là Hội Thánh tại gia, là Trường học đầu tiên và là nơi ươm mầm đức tin cho con cái.

 C. Gia đình và xã hội có liên quan mật thiết với nhau vì: Gia đình là nền tảng của xã hội.

 D. Cả A và C

Câu 33Gia đình và xã hội có những vấn đề gì đối với nhau ?

 A. Gia đình là một phần tử của xã hội, nên phải góp phần xây dựng xã hội; còn xã hội phải tôn trọng và giúp đỡ những quyền lợi căn bản của Gia đình.

 B. Gia đình phải góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Phúc âm; còn xã hội phải tôn trọng và giúp đỡ những quyền lợi căn bản của Gia đình.

 C. Gia đình là một phần tử của xã hội, nên phải góp phần xây dựng xã hội; còn xã hội phải tôn trọng và giúp đỡ những quyền lợi căn bản của Gia đình, giúp cho phẩm giá của Gia đình ngày một được nâng cao.

 D. Cả A, B và C

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM GIÁO LÝ HÔN NHÂN

ĐÁP ÁN PHẦN GIÁO LÝ

1

A

8

A

15

D

22

D

29

A

2

B

9

A

16

B

23

A

30

C

3

B

10

D

17

C

24

C

31

B

4

C

11

B

18

A

25

C

32

D

5

D

12

A

19

B

26

B

33

B

6

C

13

C

20

B

27

D

   

7

B

14

B

21

C

28

B

   

Tag:

Một số câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết về giáo lý hôn nhân công giáo rô ma. Trong số đó conggiaoroma.wordpress.com đã tổng hợp lại thành 40 câu hỏi và đáp án trả lời về Tông Huấn Gia Đình của Đức Thánh Cha Gioan – Phaolô II. Các bạn hãy xem các câu hỏi ôn thi giáo lý hôn nhân ngay dưới đây.

 

Lưu ý: Đáp án tô màu đỏ là đáp án đúng

 

00a. Tông huấn “Về các bổn phận của Gia đình” (Familiaris Consortio) là của Đức Giáo Hoàng nào?

a. Đức giáo hoàng Gioan XXIII

b. Đức giáo hoàng Phaolô VI

c. Đức giáo hoàng Gioan Phaolô II

d. Đức giáo hoàng Biển Đức XVI

 

00b. Tông huấn “Về các bổn phận của Gia đình” (Familiaris Consortio) được công bố năm nào?

a. 22/11/1981

b. 18/8/1998

c. 1/1/2000

d. 1/5/2010

 

01a. Đây là những mặt tích cực liên quan đến đời sống hôn nhân gia đình trong thế giới hôm nay:

a. Chú ý nhiều hơn đến phẩm chất của các tương quan liên vị trong hôn nhân.

b. Chú ý nhiều hơn đến sự sinh sản có trách nhiệm.

c. Chú ý nhiều hơn đến việc giáo dục trẻ em.

d. Cả a, b và c đúng.

 

01b. Đây là những mặt tiêu cực liên quan đến đời sống hôn nhân gia đình trong thế giới hôm nay:

a. Sự ly dị gia tăng.

b. Vết thương về sự phá thai.

c. Việc dùng các phương pháp triệt sản ngày càng nhiều.

d. Cả a, b và c đúng.

 

02a. Chúa Kitô đã đặt giáo dân làm “những chứng nhân khi Ngài ban cho họ cảm thức đức tin và ơn sử dụng ngôn ngữ để sức mạnh của điều gì được sáng ngời trong đời sống thường ngày, trong gia đình và ngoài xã hội?”

a. Tin Mừng

b. Lương tâm

c. Lòng yêu thương

d. Sự hy sinh.

 

02b. Do ơn gọi riêng của mình, giáo dân có nhiệm vụ đặc biệt gì?

a. Diễn giải lịch sử thế giới theo ánh sáng Đức Kitô.

b. Hoàn thành những nghĩa vụ trần thế.

c. Sống tốt giữa đời.

d. Thực thi công lý với mọi người.

 

03a. Ngày nay gia đình phải đương đầu với thách đố quan trọng nào?

a. Sự pha trộn bóng tối và ánh sáng.

b. Sự thiếu công ăn việc làm.

c. Sự mất an ninh xã hội.

d. Sự nghèo khổ.

 

03b. Sự pha trộn giữa bóng tối và ánh sáng còn là 1 cuộc chiến giữa những mối tự do đối nghịch nhau, nói theo thánh Augustinô, một cuộc xung đột giữa 2 tình yêu: 1 bên là lòng yêu mến Thiên Chúa đến độ coi rẻ chính mình và một bên là lòng yêu mến mình đến độ coi rẻ điều gì?

a. Thiên Chúa

b. Mạng sống

c. Của cải tiền tài

d. Danh vọng

 

04a. Đâu là nguyên nhân sâu xa của các dấu hiệu tiêu cực của xã hội ngày nay?

a. Sự suy đồi trong quan niệm và trong kinh nghiệm về tự do.

b. Sự phát triển quá nhanh của xã hội.

c. Sự chịu đựng tai họa của thiên nhiên.

d. Sự bất công của xã hội.

 

04b. Căn nguyên của những hiện tượng tiêu cực của xã hội ngày nay thường là sự suy đồi trong quan niệm và trong kinh nghiệm về tự do, người ta không còn coi tự do như khả năng thực hiện sự thật của ai và cho hôn nhân và gia đình?

a. Thiên Chúa

b. Lương tâm

c. Giáo hội

d. Xã hội

 

05a. Sống trong một thế giới đầy rẫy các dấu hiệu tiêu cực của xã hội và nhất là dưới ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông đại chúng, lúc nào người tín hữu cũng tránh được việc bị lây nhiễm tình trạng các giá trị căn bản bị lu mờ. Đúng hay sai?

a. Đúng

b. Sai

 

05b. Sống trong 1 thế giới đầy rẫy các dấu hiệu tiêu cực, người Kitô hữu phải là những người tích cực xây dựng điều gì?

a. Một nền nhân bản đích thực về gia đình.

b. Một nền giáo dục lễ giáo.

c. Một nên văn minh tình thương.

d. Một nền văn hóa sự sống.

 

06a. Đe dọa lớn nhất đối với gia đình hiện nay là:

a. Những cái nhìn và những đề nghị nguy hại cho chân lý và phẩm giá con người.

b. Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới.

c. Nạn nghèo đói gia tăng.

d. Nạn thất nghiệp lan tràn.

 

06b. Đe dọa lớn nhất đối với gia đình hiện nay là những cái nhìn và những đề nghị nguy hại cho chân lý và phẩm giá con người. Các cám dỗ này thường được nâng đỡ bởi các phương tiện truyền thông làm cho con người thế nào?

a. Bị mất tự do và khả năng phán đoán khách quan.

b. Bị lôi kéo vào những hoạt động xã hội.

c. Xa rời chân lý.

d. Làm cho con người chống lại Giáo Hội.

 

07a. Tất cả Hội Thánh có bổn phận phải suy tư và dấn thân sâu xa để nền văn hóa mới đang ló dạng được thấm nhuần Tin Mừng cách thâm sâu, để làm gì?

a. Các giá trị chân thật được nhìn nhận.

b. Các quyền của người nam và người nữ được bảo vệ.

c. Công lý được thăng tiến ngay trong các cơ cấu của xã hội.

d. Cả a, b và c đúng.

 

07b. Cần đặt biệt giáo dục lương tâm để làm gì?

a. Để mỗi người có khả năng phán đoán và nhận ra được những phương tiện thích hợp để tự mình thực hiện theo đúng sự thật nguyên thủy của mình.

b. Để sống tốt trong xã hội đầy biến động.

c. Để biết rung cảm trước những đau khổ của anh chị em.

d. Để sống xứng đáng là Kitô hữu.

 

08a. Người Kitô hữu cần phải thực hiện điều gì để có thể sống trung thành với niềm tin của mình trong thế giới hôm nay?

a. Cần phải cầu nguyện liên tục.

b. Cần phải hiệp nhất với Giáo Hội.

c. Cần phải có 1 sự hoán cải liên lỉ trường kỳ.

d. Cần phải có 1 đức tin mạnh mẽ.

 

08b. Trước sự bất chính do tội lỗi gây ra thường ngăn cản gia đình không thể thực sự tự thể hiện chính mình và không thể sử dụng các quyền căn bản của mình, tất cả chúng ta phải chống lại bằng cách nào?

a. Đòi hỏi sự công bằng trong xã hội.

b. Từ bỏ ích kỷ riêng mình để bước theo Chúa Kitô thập giá.

c. Làm cho môi trường sống thấm nhuần yêu thương.

d. Tin Mừng hóa các nghĩa vụ trần thế.

 

09a. Tại sao Thiên Chúa tạo dựng con người?

a. Vì muốn bầu bạn với con người.

b. Vì muốn con người làm chủ vũ trụ.

c. Vì muốn con người cai quản vũ trụ tạo thành.

d. Vì yêu thương.

 

09b. Thiên Chúa tạo dựng con người theo hình ảnh Thiên Chúa và ghi khắc vào đó ơn gọi cũng như khả năng và trách nhiệm tương ứng. Ơn gọi đó mời gọi con người sống thế nào?

a. Sống trọn bổn phận của con người.

b. Sống yêu thương và hiệp thông.

c. Sống phó thác vào Thiên Chúa

d. Tin tưởng bước theo Thầy Chí Thánh.

 

10a. Tình yêu độc hữu, trung tính và tính dục của đôi vợ chồng phản ánh điều gì?

a. Một xã hội hoàn hảo

b. Mọi người tuân theo luật tự nhiên

c. Tình yêu Thiên Chúa đối với Dân riêng Ngài.

d. Sự kiện toàn của lề luật.

 

10b. Tình yêu trung thành và khiết tịnh của bậc độc thân biểu hiện điều gì?

a. Nước Thiên Chúa đang đến.

b. Tình yêu phổ quát, vô biên của Thiên Chúa đối với mọi dân tộc trên toàn thế giới.

c. Tình yêu của Thiên Chúa đối với Dân Ítraen

d. Mọi người đều được Thiên Chúa yêu thương.

 

11a. Tại sao nói con người là 1 tinh thần nhập thể?

a. Vì con Thiên Chúa nhập thể làm người.

b. Vì là 1 linh hồn biểu lộ trong 1 thân xác và 1 thân xác sống động do 1 tinh thần bất tử.

c. Vì Thiên Chúa tạo dựng nên linh hồn bất tử.

d. Vì Thiên Chúa tạo dựng nên con người.

 

11b. Con người là 1 tinh thần nhập thể nên nó được mời gọi sống thế nào?

a. Sống yêu thương trong toàn thể duy nhất tính của nó.

b. Sống hòa đồng với mọi người.

c. Sống như con Thiên Chúa.

d. Sống theo lời dạy của Đức Giêsu.

 

12a. Tính dục là 1 thành phần làm nên tình yêu. Đúng hay sai?

a. Đúng.

b. Sai.

 

12b. Tính dục là 1 thành phần làm lên tình yêu, trong đó, người nam và người nữ hiến thân trọn vẹn cho nhau đến chết. Đúng hay sai?

a. Đúng.

b. Sai.

 

13a. Khế ước hôn nhân là gì?

a. Là sự lựa chọn có ý thức và tự do mà người nam nữ chấp nhận sống chung và chia sẻ tình yêu như chính Thiên Chúa đã muốn.

b. Là giao ước giữa người nam và nữ khi lập gia đình.

c. Là sự ràng buộc chung thủy của hôn nhân.

d. Là sự đòi hỏi trung thành của hôn nhân.

 

13b. Định chế hôn nhân là 1 đòi hỏi tự bên trong khế ước tình yêu, được xác định công khai như giao ước duy nhất và tuyệt đối để nhờ đó đôi bạn có thể sống trung thành trọn vẹn ý định của Thiên Chúa. Đúng hay sai?

a. Đúng.

c. Sai.

 

14a. Hôn nhân của những người chịu phép rửa tội trở nên biểu tượng gì?

a. Của giao ước mới và vĩnh cửu được ký kết trong máu Đức Kitô.

b. Của giao ước Thiên Chúa và Dân Người

c. Tình yêu của Đức Kitô và Giáo Hội.

d. Tình yêu tự nhiên.

 

14b. Thánh Thần mà Chúa đã đổ tràn xuống ban cho họ 1 trái tim mới, và làm cho cả hai nam nữ có khả năng gì?

a. Sống trung thành với nhau.

b. Yêu thương như Đức Kitô đã yêu thương chúng ta.

c. Diễn tả tình yêu Thiên Chúa nhập thể.

d. Sống gia đình bác ái Kitô giáo.

 

15a. Do phép Rửa tội, Hôn phối liên kết chặt chẽ người nam và người nữ với nhau, không thể tháo gỡ khi người này thuộc về người kia, họ thực sự biểu lộ điều gì?

a. Tương quan giao ước giữa Thiên Chúa và Dân Ngài.

b. Tương quan giữa Đức Kitô và Hội Thánh Ngài.

c. Tương quan nhân vị.

d. Sự chung thủy của gia đình.

 

15b. Qua dấu chỉ các bí tích, tình yêu của người nam và người nữ được nâng cao và đem vào trong tình bác ái hôn ước Đức Kitô, được sức mạnh cứu rỗi của Người nâng đỡ và làm chứng cho điều gì?

a. Niềm hy vọng mai này được gặp gỡ Đức Kitô.

b. Tình yêu của Đức Kitô và Hội Thánh.

c. Những giá trị nhân bản của Kitô giáo.

d. Niềm hy vọng Kitô giáo.

 

16a. Định chế hôn nhân và tình yêu vợ chồng đều quy hướng về điều gì?

a. Việc truyền sinh.

b. Bảo vệ gia đình.

c. Giáo dục con cái.

d. Chỉ a và c đúng.

 

16b. Trong thực tế sâu xa nhất, tình yêu vốn cốt yếu là ân huệ và tình yêu vợ chồng làm cho họ khả năng thực hiện được việc trao hiến lớn lao nhất, nhờ đó họ trở nên những người cộng tác với Thiên Chúa để thông ban điều gì?

a. Sự sống cho 1 nhân vị khác.

b. Sự sống thần linh.

c. Sự kết hiệp mật thiết với Thiên Chúa.

d. Đời sống ân sủng.

 

17a. Con cái là phản ánh và hiện thân của điều gì?

a. Tình yêu vợ chồng.

b. Sự chung thủy trong hôn nhân.

c. Một gia đình đích thực.

d. Quà tặng của Thiên Chúa ban cho con người.

 

17b. Cha mẹ được mời gọi để biến tình thương con cái thành dấu chỉ hữu hiệu cho chúng nhận ra được điều gì?

a. Tình yêu Thiên Chúa.

b. Gia đình đích thực.

c. Cộng đồng yêu thương.

d. Tình yêu của Đức Kitô đối với Hội Thánh.

 

18a. Nhờ Bí tích Rửa tội và sự giáo dục đức tin, con cái được dẫn vào đâu?

a. Trong gia đình của Thiên Chúa là Hội Thánh.

b. Công đoàn yêu thương.

c. Thế giới hiện tại.

d. Thế giới mà Hội Thánh đang hiện diện.

 

18b. Gia đình là chiếc nôi và là môi trường Hội Thánh làm gì?

a. Hội nhập vào cộng đồng nhân loại.

b Tỏa sáng tình yêu của Đức Kitô.

c. Gia tăng ân sủng cho cộng đồng.

d. Củng cố đức tin cho con người.

 

19a. Bổn phận chính của mỗi gia đình Kitô hữu cần chu toàn là đào tạo một cộng đồng các ngôi vị tức gồm những con người biết sống yêu thương nhau. Đúng hay sai?

a. Đúng.

b. Sai.

 

19b. Bổn phận chính của mỗi gia đình Kitô hữu cần chu toàn là:

a. Tham gia vào việc phát triển xã hội.

b. Phục vụ sự sống qua việc sinh sản và giáo dục con cái.

c. Tham dự vào đời sống và sứ vụ của Giáo Hội.

d. Cả a, b và c đúng.

 

20a. Gia đình được xây dựng và sống động nhờ tình yêu, là 1 cộng đồng các nhân vị nên bổn phận đầu tiên là phải sống thế nào?

a. Sống trung thành chính thực tại của sự hiệp thông và cố gắng liên lỉ nhằm thăng tiến một cộng đồng đích thực các ngôi vị.

b. Sống yêu thương với mọi người.

c. Sống tình bác ái huynh đệ với mọi người.

d. Sống hiền lành giữa mọi người.

 

20b. Gia đình được xây dựng và sống động nhờ điều gì?

a. Tình yêu.

b. Ân sủng.

c. Sự hy sinh.

d. Lòng thủy chung.

 

21a. Để sống với một người suốt cả đời, chúng ta cần xác quyết Tin Mừng tình yêu hôn nhân được xây dựng trên nền tảng và sức mạnh nào?

a. Tình yêu.

b. Chính Đức Giêsu Kitô.

b. Phó thác.

d. Sự bền vững của gia đình.

 

21b. Một đặc điểm khác của sự hiệp thông trong hôn nhân là tính cởi mở đến với sự hiệp thông với gia đình, cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau, giữa bà con họ hàng. Đúng hay sai?

a. Đúng.

b. Sai.

 

22a. Làm thế nào để thể hiện sự tôn trọng phẩm giá của người phụ nữ?

a. Cần đánh giá cao vai trò làm vợ và làm mẹ.

b. Cần phải giáo dục mọi người biết tôn trọng nhau.

c. Yêu mến những phụ nữ thành thật.

d. Kính trọng họ vì là hình ảnh của Thiên Chúa.

 

22b. Bất cứ xúc phạm nào đối với phụ nữ cũng là xúc phạm đến ai?

a. Đến Thiên Chúa.

b. Đến Giáo Hội.

c. Đến con người.

d. Chỉ a và c đúng.

 

23a. Người chồng và người cha kitô hữu có lòng yêu thương nghiêm túc gánh vác trách nhiệm chu cấp đầy đủ cho cuộc sống hạnh phúc của gia đình. Quan trọng nhất là lo cho con cái hưởng điều gì?

a. Một cuộc sống đầy đủ.

b. Một cuộc sống an bình.

c. Một nền giáo dục hoàn chỉnh.

d. Một sự tự tin.

 

23b. Tinh thần dấn thân hằng ngày của người cha trong cuộc sống lao động mưu sinh và chu cấp nhu cầu vật chất cho cả gia đình cũng dạy con cái điều gì?

a. Tầm quan trọng của trách nhiệm.

b. Sự trung thành làm tốt công việc bổn phận mình.

c. Sự hy sinh đối với gia đình.

d. Chỉ a và b đúng.

 

24a. Bổn phận căn bản thứ hai của gia đình là phục vụ cho điều gì?

a. Yêu thương

b. Giáo dục

c. Sự sống.

d. Ân sủng.

 

24b. Cha mẹ được dự phần vào công trình sáng tạo của ai bằng việc truyền sinh làm cho hình ảnh Ngài được lưu truyền từ người này sang người khác qua việc giáo dục nhân bản và theo tinh thần kitô giáo?

a. Người cha.

b. Đức Kitô.

c. Thiên Chúa.

d. Giáo Hội.

 

25a. Giáo Hội được trao phó trách nhiệm bảo vệ và thăng tiến phẩm giá con người và ơn gọi phục vụ sự sống của ai?

a. Gia đình.

b. Thiên Chúa.

c. Giáo hội.

d. Con người.

 

25b. Chỉ bằng cách luôn luôn sẵn sàng đón nhận món quà tặng là sự sống mà đôi bạn nam nữ thực hiện kế hoạch tình yêu vợ chồng theo ý định của ai?

a. Bản thân.

b. Cha mẹ.

c. Giáo Hội.

d. Thiên Chúa.

 

26a. Đâu là nền tảng và bổn phận giáo dục của cha mẹ?

a. Vì cha mẹ đã sinh ra con cái.

b. Vì xã hội trao phó.

c. Vì hội thánh trao phó.

d. Vì cộng đồng trao phó.

 

26b. Vì tương quan giữa cha mẹ và con cái là một tình yêu không thể thay thế, nên quyền và bổn phận giáo dục của cha mẹ có tính cách độc đáo và cơ bản so với bổn phận giáo dục của những người khác, đó cũng là một cái gì … … :

a. Không thể thay thế.

b. Không thể chuyển nhượng.

c. Không thể khoán trắng cho người khác.

d. Cả a, b và c đúng.

 

27a. Bởi vì “Đấng tạo hóa đã đặt gia đình làm nguồn gốc và nền tảng cho xã hội con người” nên gia đình trở thành điều gì?

a. Tế bào đầu tiên vả sống động của xã hội.

b. Cộng đoàn gương mẫu của xã hội.

c. Gia đình sống động của nhân loại.

d. Một gia đình gương mẫu.

 

27b. Gia đình không ngừng tiếp sức cho xã hội bằng việc gì?

a. Phục vụ sự sống.

b. Phát triển tri thức.

c. Thăng tiến xã hội.

d. Bảo vệ quyền lợi của mọi người.

 

28a. Gia đình là “một Giáo Hội thu nhỏ” và cùng chung phần vào sứ vụ của Giáo Hội để làm gì?

a. Loan báo tình thương cứu độ của Thiên Chúa.

b. Trở thành con cái của Thiên Chúa.

c. Làm cho cộng đồng nhân loại nhận biết Thiên Chúa.

d. Mọi người nhận biết nhau là anh em.

 

28b. Tình yêu vợ chồng, sự tận tụy của cha mẹ đối với con cái và lòng kính trọng của con cái đối với cha mẹ. Tất cả đều là gì?

a. Hồng ân của Thiên Chúa.

b. Một chứng từ mạnh mẽ cho xã hội.

c. Lời mời gọi yêu thương.

d. Trách nhiệm của gia đình kitô hữu.

 

29a. Sứ vụ của Chúa Giêsu Kitô được tập trung vào những nhiệm vụ chính nào?

a. Ngôn sứ.

b. Tư tế.

c. Vương đế.

d. Cả a, b và c đúng.

 

29b. Gia đình tham dự vào nhiệm vụ ngôn sứ của Đức Kitô bằng cách nào?

a. Trở nên 1 cộng đồng đức tin và loan báo Tin Mừng.

b. Trở nên 1 cộng đồng cầu nguyện với Thiên Chúa

c. Trở nên 1 cộng đồng phục vụ nhân loại

d. Cả a, b và c đúng.

 

30a. Gia đình Kitô giáo trở nên một chứng nhân có tính cách ngôn sứ bằng cách nào?

a. Cầu nguyện liên lỉ.

b. Sống Lời Chúa mỗi ngày.

c. Phục vụ đồng loại.

d. Yêu thương mọi người.

 

30b. Lời chứng của gia đình Kitô giáo bao gồm cả những điều gì?

a. Tình yêu vợ chồng.

b. Việc chăm sóc con cái.

c. Những hy sinh hằng ngày.

d. Cả a, b và c đúng.

 

31a. Gia đình cầu nguyện là một trong những phương thế chủ yếu để chúng ta tiếp tục mối tương quan liên lỉ với ai?

a. Giáo Hội.

b. Chúa Giêsu.

c. Các Tông đồ.

d. Con người.

 

31b. Lời cầu nguyện phản ánh những niềm vui, nỗi buồn, … là tất cả những phần của cuộc đời nối kết lại với nhau. Qua việc cầu nguyện, chúng ta phó thác, tin tưởng vào điều gì?

a. Lòng yêu thương của Thiên Chúa quan phòng.

b. Sự chăm sóc của Thiên Chúa.

c. Tình yêu cứu độ của Chúa Giêsu Kitô.

d. Lòng nhân hậu vô bờ của Cha yêu thương.

 

32a. Vì đời sống cầu nguyện tối cần thiết cho sự phát triển điều gì, các bậc cha mẹ nên tạo cho con cái một môi trường và một mẫu mực cầu nguyện thích hợp để chúng có thể làm quen với nhịp sống cầu nguyện hằng ngày?

a. Luân lý và thiêng liêng.

b. Đạo đức.

c. Nhân cách.

d. Nhân đức.

 

32b. Cầu nguyện giúp cho con cái biết điều gì?

a. Thiên Chúa luôn chăm sóc chúng ta và Người hằng sẵn sàng biểu lộ tình yêu của Người cho chúng ta.

b. Sống kết hợp với Thiên Chúa.

c. Sự quan phòng của Thiên Chúa.

d. Thiên Chúa là Cha yêu thương.

 

33a. Gia đình với tư cách là dòng dõi vương giả được mời gọi phục vụ cho … …

a. Xã hội.

b. Những người bị bỏ rơi.

c. Những người nghèo.

d. Cả a, b và c đúng.

 

33b. Tin Mừng của Đức Kitô dạy chúng ta rằng dân tộc vương giả của Đức Kitô luôn luôn làm gì?

a. Sẵn sàng phục vụ những người đang cần giúp đỡ.

b. Dấn thân hoạt động bác ái.

c. Đến với mọi người.

d. Thăm viếng những người đau yếu.

 

34a. Việc chuẩn bị đời sống hôn nhân phải được thực hiện qua những giai đoạn này:

a. Chuẩn bị xa: giáo dục nhân bản và đức tin, rèn luyện lương tâm và nhân cách.

b. Chuẩn bị gần: tìm hiểu về các bí tích và mọi khía cạnh của đời sống hôn nhân và gia đình.

c. Chuẩn bị tức thì: chuẩn bị hôn lễ.

d. Cả a, b và c đúng.

 

34b. Những người chịu phép hôn phối phải được chuẩn bị đầy đủ về nhân bản, luân lý và thiêng liêng cũng như các kiến thức và kỹ năng cần thiết theo kế hoạch hôn nhân gia đình của ai?

a. Giáo Hội.

b. Gia đình.

c. Các bạn trẻ.

d. Thiên Chúa.

 

35a. Khi không thể chuẩn bị đời sống hôn nhân đầy đủ 3 giai đoạn như thế, các mục tử cần phải lo liệu dạy dỗ hướng dẫn thế nào?

a. Giúp những người kết hôn có được hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa, sự thánh thiêng của bí tích hôn phối.

b. Giúp hiểu biết mục đích, đặc tính và những đòi buộc của hôn nhân công giáo.

c. Giúp đôi bạn trẻ tiến lại gần với mầu nhiệm Chúa Giêsu Kitô hơn.

d. Cả a, b và c đúng.

 

35b. Vì tình yêu vợ chồng là dấu chỉ sống động của tình yêu hy sinh và trao ban sự sống của Chúa Giêsu dành cho ai?

a. Con người.

b. Các bạn trẻ.

c. Hội Thánh.

d. Thiên Chúa.

 

36a. Sau khi cử hành bí tích hôn phối, các đôi tân hôn được đối xử thế nào?

a. Mời gọi họ gia nhập giáo xứ.

b. Cần tiếp tục hướng dẫn họ.

c. Cần tiếp tục nâng đỡ họ.

d. Chỉ b và c đúng.

 

36b. Những người đạo đức hiểu biết và có đời sống đức tin trưởng thành cần phải hướng dẫn, nâng đỡ các đôi tân hôn để các đôi tân hôn làm gì?

a. Có thể thích ứng và chu toàn trách nhiệm của mình trước cuộc sống.

b. Thăng tiến trong xã hội.

c. Gặp gỡ nhau thường xuyên.

d. Hòa đồng vào cộng đoàn.

 

37a. Với các hiệp hội gia đình có tôn chỉ phục vụ các gia đình, Hội Thánh có những ý hướng nào?

a. Hội Thánh hết sức quý trọng.

b. Hội Thánh nhìn nhận sự đóng góp ích lợi của họ.

c. Hội Thánh điều hành họ.

d. Chỉ có a và b đúng.

 

37b. Hội Thánh ước mong các gia đình Kitô hữu làm gì?

a. Tích cực dấn thân tham gia ở mọi mức độ vào các tổ chức như thế.

b. Sống tốt giữa đời.

c. Làm cho môi trường xã hội thấm đẫm Tin Mừng.

d. Nâng đỡ mọi người.

 

38a. Những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt cần được quan tâm ưu tiên trong mục vụ gia đình là:

a. Gia đình di dân tìm việc làm.

b. Gia đình vị thành niên.

c. Gia đình già cả, neo đơn, nghèo khó.

d. Cả a, b và c đúng.

 

38b. Những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt cần được quan tâm ưu tiên trong mục vụ gia đình là:

a. Gia đình vô gia cư.

b. Gia đình bị xâu xé vì ý thức hệ.

c. Gia đình bị kỳ thị.

d. Cả a, b và c đúng.

 

39a. Với những cặp hôn nhân hỗn hợp, Hội Thánh kêu gọi thi hành công tác mục vụ như thế nào?

a. Giúp đôi bạn hiểu rõ giáo lý công giáo về các đặc tính và đòi hỏi của hôn nhân.

b. Tôn trọng quyền tự do tôn giáo của nhau.

c. Giúp họ đạt được một sự quân bình khôn ngoan trong cuộc sống để giữ được sự an vui gia đình.

d. Cả a, b và c đúng.

 

39b. Với những cặp hôn nhân hỗn hợp, Hội Thánh kêu gọi giúp người phối ngẫu công giáo phải làm gì?

a. Biết làm chứng tá cho Tin Mừng.

b. Biết giáo dục tôn giáo và luân lý cho con cái theo Tin Mừng.

c. Phó thác mọi sự cho Chúa.

d. Chỉ a và b đúng.

 

40a. Đây là những gia đình có hoàn cảnh đặc thù mà mục vụ gia đình cần phải quan tâm:

a. Hôn nhân thử.

b. Công giáo chỉ có hôn nhân dân sự.

c. Ly hôn, ly thân, không tái hôn.

d. Cả a, b và c đúng.

 

40b. Những gia đình ly dị, tái hôn, chung sống không hôn nhân, … là những gia đình cần được chăm sóc, hỗ trợ đặc biệt để họ có thể có ngày điều chỉnh tình trạng của mình, để cuối cùng cũng được gì?

a. Hợp thức hóa tình trạng hôn nhân

b. Được kính trọng

c. Hòa nhập với cộng đồng

d. Được cứu độ.